Phân luồng học sinh là gì? Các công bố khoa học về Phân luồng học sinh

1. Học sinh tiếp nhận thông tin từ giáo viên qua bài giảng hoặc tài liệu học. 2. Học sinh thực hiện các bài tập và bài kiểm tra để kiểm tra kiến thức. 3. Học si...

1. Học sinh tiếp nhận thông tin từ giáo viên qua bài giảng hoặc tài liệu học.
2. Học sinh thực hiện các bài tập và bài kiểm tra để kiểm tra kiến thức.
3. Học sinh thảo luận và làm việc nhóm để cùng nhau giải quyết các vấn đề và bài tập.
4. Học sinh tham gia vào các hoạt động thực hành và thực tập để áp dụng kiến thức vào thực tế.
5. Học sinh tham gia vào các cuộc thi, sự kiện và các hoạt động ngoại khóa để phát triển kỹ năng xã hội và kỹ năng mềm.
6. Học sinh tham gia vào các hoạt động tư duy sáng tạo và nghiên cứu để phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo và nghiên cứu khoa học.
7. Học sinh nhận phản hồi từ giáo viên và đồng nghiệp để cải thiện và phát triển kiến thức và kỹ năng.
Thêm một số phân luồng học sinh:

8. Học sinh thực hiện dự án và nghiên cứu độc lập để khám phá sâu hơn vào một chủ đề cụ thể và phát triển kỹ năng nghiên cứu và phân tích.

9. Học sinh tham gia vào các chương trình thực tập tại các doanh nghiệp hoặc tổ chức để áp dụng kiến thức học tập vào thực tế và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.

10. Học sinh tham gia vào các khóa học ngoại ngữ hoặc văn hóa để mở rộng kiến thức về ngôn ngữ và văn hóa quốc tế.

11. Học sinh tham gia vào các chương trình từ thiện và hoạt động tình nguyện để phát triển ý thức xã hội và trách nhiệm cộng đồng.

12. Học sinh tham gia vào các hoạt động thể dục thể thao để phát triển sức khỏe, tinh thần và kỹ năng thể chất.

Mỗi phân luồng sẽ giúp học sinh phát triển một cách toàn diện, kích thích sự học tập tích cực và phát triển các kỹ năng quan trọng trong tương lai.
13. Học sinh tham gia các khóa học kỹ năng sống như kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp, và kỹ năng giải quyết vấn đề để phát triển các kỹ năng mềm quan trọng trong cuộc sống hàng ngày.

14. Học sinh tham gia vào các kỳ thi chứng chỉ, chương trình đào tạo nghề hoặc khóa học chuyên ngành để chuẩn bị cho việc theo đuổi nghề nghiệp cụ thể sau khi tốt nghiệp.

15. Học sinh tham gia vào các chương trình học tập kỹ năng sáng tạo và nghệ thuật để phát triển năng khiếu nghệ thuật và khám phá tiềm năng sáng tạo của bản thân.

Các phân luồng học sinh này giúp hỗ trợ việc phát triển toàn diện cho học sinh, từ khía cạnh học thuật đến học nghề và kỹ năng sống, từ việc phát triển kiến thức chuyên môn đến khía cạnh sức khỏe và phát triển cá nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phân luồng học sinh":

ĐỀ XUẤT KHUNG NĂNG LỰC ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
Bồi dưỡng năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học cơ sở là mục tiêu quan trọng trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Trên cơ sở phân tích một số lí thuyết cơ bản trong giáo dục hướng nghiệp, cấu trúc của năng lực nói chung và năng lực định hướng nghề nghiệp nói riêng trong một số công trình nghiên cứu, đặc điểm tâm lí của học sinh trung học cơ sở cũng như yêu cầu cần đạt về năng lực định hướng nghề nghiệp trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018, nghiên cứu này đã đề xuất khung năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học cơ sở gồm 3 hợp phần (Nhận thức bản thân và các yếu tố ảnh hưởng đến bản thân trong định hướng nghề nghiệp; Khám phá thế giới nghề; Ra quyết định và thực hiện kế hoạch định hướng nghề nghiệp), mỗi hợp phần gồm 2 thành tố và mỗi thành tố chứa một số biểu hiện hành vi, tổng cộng có 6 thành tố và 30 biểu hiện hành vi. Kết quả nghiên cứu là cơ sở tham khảo để xây dựng các công cụ đánh giá cũng như đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh trung học cơ sở, đảm bảo việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở có hiệu quả .  
#giáo dục hướng nghiệp #khám phá nghề nghiệp #năng lực định hướng nghề nghiệp #phân luồng học sinh
Ảnh hưởng của liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến việc cải thiện nguồn dinh dưỡng hữu dụng trong đất, sinh trưởng, năng suất và chất lượng trái đậu cove lùn dạng bụi (Phaseolus vulgaris L.)
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 59 Số 3 - Trang 110-118 - 2023
Nhằm xác định liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến sự thay đổi đặc tính hóa học-sinh học đất, năng suất và chất lượng trái đậu cove lùn Rado 11. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, hai nhân tố, 8 tổ hợp phân bón, ba lặp lại. Nhân tố A là hai mức độ phân hóa học (1) 100% NPK (144N-126P2O5-100K2O) và (2) 50% NPK (72N-63P2O5-50K2O). Nhân tố B là bốn mức độ bón phân trùn quế (0, 10, 20 và 30 tấn/ha). Kết quả cho thấy đạm hữu dụng, lân hữu dụng và tổng vi khuẩn trong đất gia tăng theo liều lượng phân hóa học và phân trùn quế. Bón 30 tấn/ha phân trùn quế giúp gia tăng pH đất, dinh dưỡng hữu dụng (N và P) và tổng vi khuẩn trong đất so với đối chứng (không bón phân trùn quế). Kết quả theo dõi ảnh hưởng của liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng đậu cove đã ghi nhận được số cành, chiều cao cây, số trái, năng suất trái và độ brix đạt cao nhất ở mức bón 30 tấn phân trùn quế và 100% phân hóa học, thấp nhất ở mức bón 50% NPK và không bón phân trùn quế. Có mối tương quan thuận giữa liều lượng phân trùn quế và phân hóa học đến gia tăng pH đất, P hữu dụng,...
#Đậu cove lùn #phân trùn quế #phân hóa học #đậu bụi
Hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở ở tỉnh Bình Dương: thực trạng và giải pháp
800x600 Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và phân luồng học sinh (PLHS) cả nước nói chung và của tỉnh Bình Dương nói riêng còn nhiều khó khăn, bất cập. Bài viết trình bày thực trạng hướng nghiệp và PLHS sau trung học cơ sở (THCS) ở tỉnh Bình Dương, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm góp phần khắc phục những khó khăn đó. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman","serif";}
#hướng nghiệp #phân luồng học sinh #giáo dục hướng nghiệp
Giải pháp đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học theo định hướng phân luồng học tập và chọn nghề
Việc thay đổi nội dung và hình thức giáo dục hướng nghiệp (GDHN) cho học sinh (HS) như thay đổi khung chương trình hướng nghiệp, xây dựng đề án hướng nghiệp, tổ chức thực hành hướng nghiệp... là một việc làm cần thiết vì nó góp phần thúc đẩy công tác phân luồng tốt trong giáo dục phổ thông hiện nay. Bài viết trình bày các biện pháp như điều chỉnh chương trình khung về hướng nghiệp cũng như các chuyên đề lồng ghép trong GDHN ở trường trung học và đề nghị một đề án hướng nghiệp qua nghiên cứu việc thực hiện công tác hướng nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-priority:99; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt; mso-para-margin:0cm; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Calibri","sans-serif";}
#giáo dục hướng nghiệp #phân luồng #chọn nghề
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP CÁC HỌC PHẦN CHUYÊN NGÀNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUỐC TẾ HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, nâng cao chất lượng học tập của sinh viên là những thách thức về sự cạnh tranh trong giáo dục và việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường. Sự phát triển không ngừng của các nền giáo dục các nước, chất lượng học tập của sinh viên (SV) được gia đình, nhà trường và xã hội quan tâm. Trong bối cảnh ấy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng học tập của sinh viên và bài viết này nghiên cứu các yếu tố tác động đến chất lượng học tập các học phần chuyên ngành của sinh viên ngành Quốc tế học, trường Đại học Ngoại Ngữ- Đại học Đà Nẵng góp phần cải thiện chất lượng học tập cho sinh viên. Trên cơ sở đó đề ra một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng dạy - học, nâng cao các kỹ năng để giúp sinh viên học tốt các học phần chuyên ngành của sinh viên Quốc tế học.
#yếu tố tác động #chất lượng học tập #học phần chuyên ngành #nâng cao chất lượng #Quốc tế học
ĐẶC ĐIỂM KHẨU PHẦN CỦA LƯU HỌC SINH LÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NĂM 2020
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm khẩu phần ăn của lưu học sinh Lào trường Đại học Tây Bắc, mức độ đáp ứng nhu cầu khuyến nghị về hàm lượng các chất để đưa ra những khuyến nghị phù hợp. Phương pháp: Điều tra tần suất tiêu thụ lương thực, thực phẩm và khẩu phần ăn 24 giờ trên 82 đối tượng là lưu học sinh Lào. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy năng lượng khẩu phần trung bình của lưu học sinh là 2007,1 ± 362,2 kcal/ngày, Tỷ lệ các chất sinh năng lượng trong khẩu phần của lưu học sinh Lào P:L:G là 15,8 : 32 : 52,1. Tỷ lệ lưu học sinh Lào đạt được nhu cầu khuyến nghị về năng lượng là 35,4%, trong đó tỷ lệ nam đạt nhu cầu khuyến nghị là 29,5% và nữ là 42,1%. Tỷ lệ lưu học sinh đạt nhu cầu khuyến nghị về phospho đạt tỷ lệ cao nhất 86,6%, tiếp theo là kẽm đạt 74,4%, vitamin A đạt 62,2%, vitamin C đạt 59,8%, vitamin B1 đạt 54,9%, Canxi đạt 30,5%, vitamin B2 đạt 25,6% và cuối cùng thấp nhất là sắt đạt 12,2%. Tỷ lệ các lưu học sinh nam đạt nhu cầu về chất khoáng và vitamin hầu hết cao hơn nữ.
#Khẩu phần ăn #Lưu học sinh Lào #Năng lượng khẩu phần
Nhận diện bằng sinh tin học các dấu hiệu secretome của phôi euploid và aneuploid trong môi trường nuôi cấy IVF dựa trên phổ khối lượng MALDI-ToF Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 2189-2198 - 2020
Việc genotyping phôi trong các phòng khám thụ tinh ống nghiệm (IVF) nhằm xác định các phôi aneuploid, và các phương pháp hiện tại phụ thuộc vào các phương pháp tốn kém, xâm lấn và mất thời gian như sàng lọc PGT-A. Phân tích phổ khối lượng dựa trên MALDI-ToF của môi trường nuôi cấy phôi đã được chứng minh là một kỹ thuật không xâm lấn, giá cả phải chăng và chính xác, có thể nhanh chóng ghi lại các hồ sơ secretome từ môi trường nuôi cấy phôi. Do đó, kiểu gen phôi aneuploid có thể được phân biệt với các phôi euploid từ các hồ sơ này nhằm phát triển các công cụ chọn lọc phôi mới. Một nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu đã bao gồm 292 mẫu môi trường đã qua sử dụng từ các nuôi cấy phôi được thu thập từ một phòng khám IVF duy nhất ở Hoa Kỳ. Có 149 phôi euploid và 165 phôi aneuploid đã được phân tích trước đó bằng các kỹ thuật giải trình tự thế hệ tiếp theo PGT-A. Nhãn phổ khối lượng secretome của các phôi đã được tạo ra bằng cách sử dụng phổ khối lượng MALDI-ToF tại Vương quốc Anh. Dữ liệu đã được phân tích một cách có hệ thống bằng cách sử dụng quy trình sinh tin học tự động hoàn toàn và siêu nhanh được phát triển để xác định các chữ ký phổ khối lượng. Các mẫu phổ đặc trưng đã được tìm thấy cho các kiểu gen euploid và aneuploid trong môi trường nuôi cấy phôi. Chúng tôi xác định được 12 chữ ký đỉnh đặc trưng cho phôi euploid và 17 cho phôi aneuploid. Phân tích dữ liệu cũng cho thấy mức độ bổ sung cao giữa các vùng, cho thấy rằng 22 vùng cần thiết để phân biệt giữa các kiểu gen với độ nhạy 84% và tỷ lệ dương tính giả 18%. Việc sàng lọc kiểu gen phôi siêu nhanh và hoàn toàn tự động có thể thực hiện được dựa trên nhiều sự kết hợp của các chữ ký đỉnh phổ khối lượng cụ thể. Điều này tạo ra một bước đột phá hướng tới việc triển khai các công cụ không xâm lấn và siêu nhanh cho việc chọn lọc phôi ngay trước khi chuyển giao.
#IVF #phôi euploid #phôi aneuploid #MALDI-ToF #phân tích phổ khối lượng #secretome #sinh tin học #sàng lọc không xâm lấn
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc phân luồng học sinh phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
Journal of Technical Education Science - Tập 2 Số 1 - Trang 40-45 - 2007
Nhận thức về nghề nghiệp của học sinh phổ thông hiện nay chưa hiểu biết rõ ràng về đặc trưng của từng nghề và đối chiếu với đặc điểm tâm sinh lý của bản thân. Bên cạnh đó, áp lực tâm lý của người dân TP.HCM là phải vào đại học. Do đó, để khắc phục sự mất cân đối trong cơ cấu đào tạo, cần phải tổ chức hướng nghiệp và tư vấn nghề nghiệp cho học sinh phổ thông để hiểu biết rõ hơn về việc chọn ngành nghề phù hợp với năng lực và nhu cầu của xã hội. Đồng thời cũng tạo điều kiện để thanh niên thành phố có thể tiếp tục học tập ở các trình độ cao hơn theo các chương trình liên thông giữa giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Việc thực hiện các giải pháp trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phân luồng học sinh phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
#Vocational Education #Training
Sử dụng Hóa học đèn phát quang cho Hình ảnh Sinh học Dịch bởi AI
Molecular Imaging and Biology - Tập 16 - Trang 478-487 - 2014
Nghiên cứu này mô tả một chiến lược hình ảnh dựa trên hóa học đèn phát quang để hình ảnh hóa không xâm lấn tình trạng căng thẳng oxy hóa và sự sản xuất các loài oxy phản ứng (ROS) trong động vật sống. Khi bị kích thích, các tế bào thực bào tạo ra mức độ ROS độc hại để tiêu diệt vi sinh vật bị tấn công. Chuỗi hô hấp ti thể liên tục tạo ra mức độ siêu oxit thấp (O2·−) mà phục vụ như một nguồn cho việc sản xuất ROS phía sau, với chức năng như các trung gian tín hiệu điều tiết. Một chất nền phản ứng với ROS, 2-methyl-6-[4-methoxyphenyl]-3,7-dihydroimidazo[1,2-a]pyrazin-3-one hydrochloride, được sử dụng như một chất donor năng lượng hóa học để tạo ra phát quang năng lượng chuyển tiếp trong các thực bào và ti thể. Bằng cách sử dụng các thuốc nhuộm photoluminescent có mục tiêu với vị trí dưới tế bào nhất định mà phục vụ như các người nhận năng lượng hóa học, dữ liệu hình ảnh của chúng tôi chứng minh tính khả thi cho việc sử dụng hóa học đèn phát quang để hình ảnh hóa sự sản xuất ROS liên quan đến thực bào và hô hấp ti thể trong những con chuột sống. Hình ảnh hóa đèn phát quang là một sự kết hợp bổ sung của hình ảnh hóa hóa phát quang và phát quang, có khả năng tạo ra phát xạ đỏ hoặc đỏ xa để hình ảnh hóa mô sâu.
#hóa học đèn phát quang #hình ảnh sinh học #tình trạng căng thẳng oxy hóa #loài oxy phản ứng #thực bào #hô hấp ti thể #phát quang năng lượng
Xây dựng đề cương chi tiết học phần giúp sinh viên chủ động học tập
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo trình bày khái niệm, cơ sở (lí thuyết và thực tiễn), mục tiêu, ý nghĩa, nguyên tắc, các bước xây dựng, thẩm định, quản lí và sử dụng đề cương chi tiết học phần nhằm giúp sinh viên chủ động trong học tập. Đồng thời, chúng tôi cũng giới thiệu mẫu Đề cương chi tiết học phần đã được sử dụng chính thức tại Trường Đại học Hồng Đức từ năm 2008 đến nay. Kết quả thực tế đã khẳng định rằng đề cương chi tiết học phần này đã góp phần thực hiện được mục tiêu kép là đổi mới phương pháp dạy học, giúp sinh viên chủ động tự học và nâng cao chất lượng đào tạo. /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#đề cương chi tiết học phần #tự học #chất lượng đào tạo
Tổng số: 26   
  • 1
  • 2
  • 3